Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền siêu ngắn nhất SGK Ngữ văn 11 tập 2, giúp tiết kiệm thời gian soạn bài
Câu 1:
Câu 1: (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Nghệ thuật đối lập hai nhân vật Giăng Van-giăng và Gia-ve:
|
Gia-ve |
Giăng Van-giăng |
Ngôn ngữ và hành động trước khi Phăng-tin chết |
+ Ngoại hình: hung dữ, độc ác (bộ mặt gớm ghiếc, cặp mắt như cái móc sắt, cái cười ghê tởm…) + Ngôn ngữ: thô lỗ, trịch thượng, tàn nhẫn (tiếng thú gầm, hét lên, xưng hô mày-tao, miệt thị, châm biếm cay độc). + Hành động: đắc thắng và hung hãn, đối xử với người hấp hối một cách độc ác. |
+ Ngôn ngữ: lịch thiệp, tôn trọng, nhẹ nhàng, tinh tế (giọng nhẹ nhàng và điềm tĩnh; trấn an Phăng-tin, nhún nhường với Gia-ve). + Hành động, cử chỉ: cúi đầu cầu xin Gia-ve cho thời gian để tìm con cho Phăng-tin, tìm mọi cách để cứu Phăng-tin đang kiệt sức và tuyệt vọng. |
Ngôn ngữ và hành động sau khi Phăng-tin chết |
+ Ngôn ngữ: thô lỗ, hung hãn, coi thường (hét lên, đe dọa, thúc giục Giăng Van-giăng phải đi ngay…) + Thái độ, cử chỉ: Run sợ trước hành động của Giăng Van-giăng; sợ Giăng Van-giăng bỏ trốn. |
+ Ngôn ngữ: đanh thép, bình đẳng với Gia-ve (kết tội Gia-ve khiến Phăng-tin chết) + Hành động: mạnh mẽ, chủ động, làm chủ hoàn cảnh. |
Tác dụng và ý nghĩa của nghệ thuật đối lập:
– Làm nổi bật sự tương phản giữa hai nhân vật: Gia-ve như một con thú khát máu đang săn mồi – Giăng Van-giăng là con người bản lĩnh, tràn đầy tình yêu thương.
– Làm nổi bật sự đối lập giữa thiện và ác, yêu thương và bạo tàn.
Câu 2:
Câu 2: (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân tích những hình ảnh so sánh và ẩn dụ:
– Mọi chi tiết về ngôn ngữ, hành động, cử chỉ đều quy chiếu nhân vật Gia-ve vào ẩn dụ về một con ác thú săn mồi.
– Diễn biến của đoạn trích, đặc biệt là đoạn kết khi tiễn biệt Phăng-tin về cõi vĩnh hằng, Giăng Van-Giăng được quy chiếu về hình ảnh của một con người của tình yêu thương, của một vị cứu tinh cao cả.
Câu 3:
Câu 3: (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Đoạn văn “Ông nói gì với chị?…sự thực cao cả” là lời trữ tình ngoại đề của tác giả.
– Có tác dụng mở rộng, nâng tầm ý nghĩa của hình tượng nhân vật với những bình luận, đánh giá vừa sắc sảo vừa cảm xúc của nhà văn.
– Thể hiện niềm tin vào sức mạnh và giá trị đích thực của tình yêu thương.
Câu 4:
Câu 4: (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Những dấu hiệu của nghệ thuật lãng mạn chủ nghĩa:
– Cái chết bi thảm của Phăng-tin đầy thương tâm nhưng không gợi sự bi lụy.
– Gương mặt sáng rỡ, nụ cười trên môi của Phăng-tin khi chết là lời khẳng định sức mạnh của tình thương yêu con người có thể đẩy lùi cường quyền và áp bức, nhen nhóm niềm tin vào tương lai.
– Thế giới lãng mạn của Huy-gô được biểu hiện qua hình ảnh người anh hùng lãng mạn (Giăng Van-giăng) giải quyết những bất công xã hội bằng tình thương.
LUYỆN TẬP
Câu 1: (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Trong đoạn trích, Phăng-tin không đóng vai trò là một nhân vật chính. Tuy nhiên, cách thể hiện nhân vật vẫn góp phần thể hiện những nét đặc trưng nghệ thuật nổi bật của Huy-gô. Ở nhân vật này, một lần nữa, ta có thể minh hoạ lại nghệ thuật đối lập, như là một nét đặc trưng cho thế giới hình tượng của Huy-gô. Đó là:
a. Nghệ thuật miêu tả nhân vật. Tác giả sử dụng thủ pháp nghộ thuật đối lập:
+ Sự đối lập giữa: Phăng-tin >< Gia-ve
Nạn nhân >< Đao phủ
+ Sự đối lập giữa: Phăng-tin >< Giăng Van-giăng
Nạn nhân >< Vị cứu tinh
b. Nghệ thuật miêu tả tâm trạng: trong đoạn trích, Phăng-tin từ tin tưởng tuyệt đối vào Giăng Van-giăng đến lo lắng, sợ hãi (khi Giăng Van-giăng bị Gia-ve lấn át) và đến khi Gia-ve nói: “Tao đã bảo không có ông Ma-đơ-len,… chỉ có thế thôi!” thì chị đã không thể chịu đựng nổi. Chị hoảng hốt rồi mất đi. Quá trình diễn biến tâm lí của nhân vật cho ta thấy hiện lên hình ảnh một người phụ nữ thật đáng thương, thật tội nghiệp khi niềm tin về một chỗ dựa có thể giúp vượt qua cái ác bị đổ vỡ. Tuy nhiên, ngôn ngữ và hành động của Phăng-tin lại thể hiện một sức mạnh khác thường. Sức mạnh ấy là niềm tin vào tình thương yêu của con người; tin rằng cái ác không thể ngự trị mãi mãi; tương lai là của tình yêu thương và sự công bằng. Tuy vậy, sự đối lập giữa Phăng-tin và Giăng Van-giăng không bác bỏ sự thật là cả Giăng Van-giăng cũng vẫn là nạn nhân, và cả hai nhân vật đều cùng một tuyến nhân vật nếu xét theo tiêu chí Thiện – Ác.
Câu 2: (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
– Từ sự phân tích trên đây, có thể thấy, Phăng-tin đóng vai trò quan trọng trong cốt truyện. Có thể xem nhân vật này chính là trung tâm của cuộc đấu tranh giữa cái Thiện và cái Ác. Nhờ những câu chuyện xoay quanh số phận nhân vật này mà tính cách các nhân vật đối lập như Giăng Van-giăng và Gia-ve được thể hiện một cách nổi bật.
Câu 3: (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
– Trong đoạn trích, cũng như trong toàn thể thiên truyện, việc phân tuyến nhân vật là khá rõ và có nhiều nét giống với văn học dân gian. Đó là cách phân tuyến theo kiểu Thiện – Ác. Các nhân vật Giăng Van-giăng, Phăng-tin đối lập với Gia-ve. Việc sắp xếp tuyến nhân vật như vậy đồng thời cho hai tuyến xung đột quyết liệt với nhau sẽ giúp làm nổi bật trọn vẹn phẩm chất và tính cách của các nhân vật cũng như ý nghĩa tư tưởng và chủ đề của tác phẩm.
Bố cục và ND chính
Bố cục: 3 phần
– Phần 1 (Mở đầu – chị rùng mình): Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền của một thị trưởng.
– Phần 2 (Tiếp đến Phăng-tin đã tắt thở): Thân phận thật của thị trưởng Ma-đơ-len bại lộ: Tù khổ sai Giăng Van-giăng.
– Phần 3 (Đoạn còn lại): Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền.
Nội dung chính:
– Qua hình tượng hai nhân vật đối lập, tác giả muốn gửi gắm đến bạn đọc một thông điệp: Trong hoàn cảnh sống bất công và tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bằng ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.
Chia sẻ: Tailieuhay.net