Đề số 33 – 35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4

Đề 33 – 35 đề ôn luyện Tiếng Việt lớp 4

I. ĐỌC HIỂU

CHIỀN CHIỆN BAY LÊN

    Đã vào mùa thu…

    Đám cỏ may đã hết cái thời hoa giăng một dải tím ngắt mặt đê, cỏ đã vào quả để lại những chấm bạc có đuôi nhọn như kim, găm vào đầy hai ống quần, mỗi khi ai sơ ý đi qua lối cỏ.

    Chim chiền chiện vẫn lang thang kiếm ăn trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hoà. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp. Trông dáng vẻ của chiền chiện như thể một kị sĩ đồng xưa bị tội ở trên trời, nên Thượng đế đã hoá phép ẩn mình trong kiếp chim bé nhỏ.

    Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc chim cũng đã kiếm ăn no nê, trên bãi, trên đồng. Từ một bờ sông, bỗng một cánh chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời. Nhưng viên đá ấy như có một sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi lên chín tầng mây,..

    Chiền chiện bay lên đấy !

    Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hoà đến tinh tế. Giọng hót vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thơ thới, thanh thản… Chim gieo niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Lúc ấy, trên cánh đồng, vẫn người nào việc ấy. Người làm cỏ vẫn làm cỏ, người xới xáo vẫn xới xáo, người cày cuốc vẫn cày cuốc… Nhưng tiếng chim hồn hậu đang nhập lặng lẽ vào tâm hồn họ.

    Đến như tôi, một cậu bé chăn trâu bảy, tám tuổi đầu cũng mê đi trong tiếng hót chiền chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người đều trong sáng… Tiếng chim là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.

    Chiền chiện đã bay lên và đang hót.

(Theo Ngô Văn Phú)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

1. Chim chiền chiện đi kiếm ăn ở đâu ?

a. Trong các ao ven làng.

b. Trong các bụi cỏ may già, trên đồng, trên bãi.

c. Trong các ruộng lúa đang gặt.

2. Chim chiền chiên hót khi nào ?

a. Khi đã kiếm ăn no nê, đang nghỉ ngơi.

b. Khi đang đi kiếm mồi.

c. Khi đã kiếm ăn no nê và trong lúc bay lên.

3. Tác giả miêu tả tiếng hót của chim chiền chiện như thế nào ?

b. Trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hoà đến tinh tế.

b. Trong veo, líu lo, thánh thót, như hàng trăm chiếc đàn cùng hoà tấu.

c. Lảnh lót, vui tươi, tràn đầy tình yêu cuộc sông.

4. Tiếng chim đã mang lại điều gì cho người nông dân ?

a. Làm cho tâm hồn con ngươi thêm trong sáng.

b. Làm cho tâm hồn con người thêm hồn hậu.

c. Gieo niềm yêu đòi vô tư cho những con người đang lam lũ lao động.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Tìm trạng ngữ chỉ mục đích trong những câu sau :

a) Khi thiên nga mẹ mải múa, các chim bố đạo mạo đứng bảo vệ vòng ngoài, vừa để cảnh giới vừa để giữ lũ nhóc khỏi vào qụấy phá làm mất trật tự.

(Theo Thiên Lương)

b) Con cá sấu già trợn mắt hướng về phía người rồi bò thối lui giữa lòng ao để thủ thế.

(Theo Sơn Nam)

c) Gà mẹ tìm một nơi khô ráo dưới ánh nắng mặt trời để nghỉ ngơi và sưởi ấm sau buổi dạo chơi.

d) Tôi đã nuôi một cái trứng bọ ngựa để quan sát nó đẻ.

(Theo Vũ Tú Nam)

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Em có nhận xét gì về thứ tự miêu tả trong bài Chiền chiện bay lên. Hãy nêu một hình ảnh mà em thích nhất và nói rõ vì sao em thích.

IV. TẬP LÀM VĂN

Em đã từng đọc truyện hoặc xem một bộ phim mà trong đó nhân vật là các con vật ngộ nghĩnh, thông minh và hết sức dễ thương. Hãy tả lại con vật mà em yêu thích nhất.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *