Đề số 30 – 35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4

Đề 30 – 35 đề ôn luyện Tiếng Việt lớp 4

I. ĐỌC HIỂU

SÂN GÀ VỊT

    Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tôi lại đánh một hồi mõ rồi tung thóc ra sân. Nghe hiệu lệnh ấy, hơn bốn chục con gà vịt chạy tíu chân, đổ về quây quần lấy một góc. Tiếng vỗ cánh, tiếng chí choé hỗn loạn. Cả bầy xô vào tranh nhau ăn.

    Mấy con gà mẹ xù lông ra, đuôi xoè như chiếc quạt, vừa ăn vừa giữ phần cho con. Con gà mẹ nâu cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “tục tục” rối rít. Nhưng đàn nhép con mới vừa bằng nắm tay, có vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu “chíp chíp” không ngớt. Có con vô ý bị lạc vào giữa bầy, sợ cuống cuồng, chạy lung tung, vướng vào chân gà lớn, bị xéo suýt què.

    Mấy chú gà giò, ngực tía lấc, lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh, tỏ ra láu lỉnh và táo bạo nhất. Chúng xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì. Có chú bị gà mẹ mổ vào lưng quắc lên, vùng chạy ra nhưng lại xông vào ngay. Mấy chị vịt bầu thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng nhưng cũng không chịu thua. Chúng vừa ăn vừa la quàng quạc như mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chịu chò đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.

    Chỉ có chú gà trông là có vẻ rộng rãi. Nó mổ vài hạt thóc rồi đứng nhìn, đôi mắt lúng la lúng liếng, cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu. Có khi nó đuổi gà giò cho gà mái ăn. Có khi nó xí phần một đám nhiều thóc rồi vừa gật vừa tục tục gọi gà con đến. Biết là gà trông gọi mình, nhưng gà con vẫn sợ oai, chẳng dám đến. Cựa nó dài như quả ớt, kể cũng đáng sợ thật. Mấy chú gà giò còn chẳng dám bén mảng nữa là nhép con. Thấy gà con không dám đến, gà trông cô” tỏ ra mình là kẻ hiền từ, nó thong thả bước ra giữa sân vỗ cánh, nhún đuôi, cất giọng gáy o o…

(Theo Gió Nam)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

1. Tác giả miêu tả gà mẹ như thế nào ?

a. Thấp lùn, béo trục béo tròn.

b. Vừa ăn vừa la quàng quạc.

c. Xù lông, đuôi xoè như chiếc quạt.

2. Mấy chị vịt bầu được miêu tả như thế nào ?

a. Bằng nắm tay, vẻ sợ sệt.

b. Thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng.

c. Đôi mắt lúng la lúng liếng.

3. Đàn gà con có đặc điểm gì ?

a. Vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu chíp chíp không ngớt.

b. Lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh.

c. Hiền từ, rộng rãi.

4. Các chú gà giò có đặc điểm gì ?

a. Cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu.

b. Láu lỉnh và táo bạo nhất.

c. Cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “tục tục” rối rít.

5. Tác giả miêu tả chú gà trống như thế nào ?

a. Cựa dài như quả ớt.

b. Xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì.

c. Mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Chuyển các câu kể sau thành câu cảm :

a) Chúng vừa ăn vừa la quàng quạc như mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chịu chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.

b) Cựa nó dài như quả ớt, kể cũng đáng sợ thật.

c) Chỉ có chú gà trống là có vẻ rộng rãi.

2. Các câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì ?

– Tuyệt lắm cha ạ ! – Cậu bé đáp.

– Chúng ta chỉ có một hồ bơi trong vườn, còn họ có cả một dòng sông. Chúng ta thắp sáng bằng những bóng đèn diện, còn họ đêm đến lại có rất nhiều ngôi sao toả sáng. Nhà mình có những cửa sổ nhưng họ có cả một bầu trời bao la. Cảm ơn cha đã cho con thấy cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp làm sao !

3. Viết đoạn văn ngắn (3 đến 5 câu) kể về một chuyến đi du lịch của em.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Em đọc kĩ lại bài văn Sân gà vịt và cho biết trong các con vật được miêu tả, em thích con vật nào nhất ? Vì sao ?

IV. TẬP LÀM VĂN

1. Để miêu tả các con vật trong bài Sân gà vịt, tác giả đã quan sát những bộ phận nào của chúng ? Ghi lại những câu miêu tả mà em cho là hay.

2. Viết đoạn văn miêu tả hoạt động của một con vật mà em yêu thích.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *