Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 9 Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam năm học 2012-2013. Thời gian làm bài 150 phút. Không kể thời gian giao đề.
Bài 1. (4,0 điểm)
Cho biểu thức: $ P=frac{x}{(sqrt{x}+sqrt{y})(1-sqrt{y})}-frac{y}{(sqrt{x}+sqrt{y})(sqrt{x}+1)}-frac{xy}{(sqrt{x}+1)(1-sqrt{y})}$
a) Rút gọn biểu thức P.
b) Tìm các giá trị x, y nguyên thỏa mãn P = 2.
Bài 2. (4,0 điểm)
a) Cho hai số thực a, b không âm thỏa mãn 18a + 4b ≥ 2013. Chứng minh rằng phương trình sau luôn có nghiệm: $ 18a{{x}^{2}}+4bx+671-9a=0$.
b) Tìm tất cả các nghiệm nguyên x, y của phương trình $ 18a{{x}^{2}}+4bx+671-9a=0$.
Bài 3. (4,5 điểm)
a) Cho p và 2p + 1 là hai số nguyên tố lớn hơn 3. Chứng minh rằng 4p + 1 là một hợp số.
b) Giải phương trình: $ 4{{x}^{2}}+3x+3=4sqrt{{{x}^{3}}+3{{x}^{2}}}+2sqrt{2x-1}$
Bài 4. (6,0 điểm)
Cho góc xOy có số đo bằng 60o. Đường tròn có tâm K nằm trong góc xOy tiếp xúc với tia Ox tại M và tiếp xúc với tia Oy tại N. Trên tia Ox lấy điểm P thỏa mãn OP = 3OM. Tiếp tuyến của đường tròn (K) qua P cắt tia Oy tại Q khác O. Đường thẳng PK cắt đường thẳng MN ở E. Đường thẳng QK cắt đường thẳng MN ở F.
a) Chứng minh tam giác MPE đồng dạng với tam giác KPQ.
b) Chứng minh tứ giác PQEF nội tiếp được trong đường tròn.
c) Gọi D là trung điểm của đoạn PQ. Chứng minh tam giác DEF là một tam giác đều.
Bài 5. (2,0 điểm)
Cho a, b, c là ba số thực dương thỏa mãn: a + b + c = 3. Chứng minh rằng:
$ frac{a+1}{1+{{b}^{2}}}+frac{b+1}{1+{{c}^{2}}}+frac{c+1}{1+{{a}^{2}}}ge 3$