Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản siêu ngắn nhất trang 34 SGK ngữ văn 8 tập 1 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài
Phần I
THẾ NÀO LÀ ĐOẠN VĂN
1.
Trả lời câu 1 (trang 34 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm tắt đèn gồm có hai ý. Mỗi ý viết thành một đoạn văn.
2.
Trả lời câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Dấu hiệu hình thức: dựa vào để nhận biết đoạn văn là phần văn bản tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống hàng.
3.
Trả lời câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, diễn đạt một nội dung nhất định (nội dung logic hay nội dung biểu cảm), được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn.
Phần II
TỪ NGỮ VÀ CÂU TRONG ĐOẠN VĂN
1.
Trả lời câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn:
a, Các từ ngữ duy trì ý tứ của toàn đoạn: “Ngô Tất Tố”, “Ông”, “nhà văn”, “tác phẩm chính của ông”
-> Những từ ngữ duy trì ý của đoạn văn là những từ ngữ tạo nên sự thống nhất trong chủ đề của văn bản.
b, Câu “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố” -> khái quát nội dung chính của đoạn văn, đây là câu then chốt của đoạn.
c. Câu chủ đề là câu bao chứa trọn vẹn nội dung chính của đoạn văn, câu có hình thức ngắn gọn, đầy đủ thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
2.
Trả lời câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Cách trình bày nội dung đoạn văn
a. So sánh cách trình bày của hai đoạn văn:
– Giống: Đều trình bày về một vấn đề.
– Khác:
+ Câu chủ đề:
- Đoạn văn thứ nhất không có câu chủ đề
- Đoạn văn thứ hai có câu chủ đề
+ Cách diễn đạt
- Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành.
- Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch.
-> Câu chủ đề trong đoạn văn được duy trì bằng những từ ngữ then chốt. Một đoạn văn nhất thiết phải có câu chủ đề. Các câu trong đoạn văn phải nhằm mục đích làm sáng tỏ cho chủ đề đoạn văn.
b. Đoạn văn có câu chủ đề “Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp”. Câu ở ngay đầu đoạn và nội dung đoạn văn được trình bày theo trình tự diễn dịch.
Phần III
LUYỆN TẬP
Câu 1::
Trả lời câu 1 (trang 36 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Văn bản Ai nhầm có thể chia thành hai ý. Mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn:
Đoạn 1: Nói về ông thầy lười: Sao chép nhầm văn tế.
Đoạn 2: Khi người ta trách thì cãi liều là “chết nhầm”.
Câu 2::
Trả lời câu 1 (trang 36 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
Cách trình bày nội dung các đoạn văn:
a. Diễn dịch (Câu chủ đề “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương”).
b. Song hành (Không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ chủ đề như mưa ngớt, tạnh, trời).
c. Song hành (Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề Nguyên Hồng, ông, ngòi bút, sáng tác…).
Câu 3::
Trả lời câu 1 (trang 37 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
– Đoạn văn theo cách diễn dịch:
Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nhìn về quá khứ chúng ta có quyền tự hào về các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Lê Lợi, Quang Trung… trong nghìn năm Bắc thuộc. Tiếp đến là hai cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, cha ông ta đã đánh đổi xương máu để chúng ta có cuộc sống tự do như ngày nay. Kẻ thù ngoại xâm tuy mỗi thời một khác nhưng chính nhờ sức mạnh đoàn kết của dân tộc mà đất nước ta đã ghi dấu được những trang sử vẻ vang chấn động năm châu, rung chuyển địa cầu.
– Chuyển đoạn văn thành văn quy nạp:
Nhìn về quá khứ chúng ta có quyền tự hào về các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Lê Lợi, Quang Trung… trong nghìn năm Bắc thuộc. Tiếp đến là hai cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, cha ông ta đã đánh đổi xương máu để chúng ta có cuộc sống tự do như ngày nay. Kẻ thù ngoại xâm tuy mỗi thời một khác nhưng chính nhờ sức mạnh đoàn kết của dân tộc mà đất nước ta đã ghi dấu được những trang sử vẻ vang chấn động năm châu, rung chuyển địa cầu. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Câu 4:
Trả lời câu 1 (trang 37 SGK Ngữ văn 8, tập 1):
– Theo em nên vận dụng câu tục ngữ “Thất bại là mẹ thành công” vào cuộc sống.
– Đoạn văn: Có một nhà thơ đã viết: “Ai chiến thắng mà không hề chiến bại Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần”. Trong cuộc đời mỗi một con người, khi phấn đấu không mệt mỏi để đạt những thành tích về học tập, lao động, chúng ta thường vấp phải những thất bại, đắng cay: “Thi không ăn ớt, thế mà cay”. Thất bại ấy do nhiều nguyên nhân gây ra. Nếu ta tìm đúng được nguyên nhân, ta bước tiếp thì ta sẽ thành công. Nhiều khi để thành công phải có lòng kiên trì, nhẫn nại, khắc phục nhược điểm nhiều lần và nhiều khi thất bại không phải chỉ xảy ra một lần, vì như người ta nói “không cái dại nào giống cái dại nào”. Vận dụng câu tục ngữ này trong cuộc sống ta thấy ý nghĩa của câu tục ngữ là lời khuyên nhủ đầy tính thuyết phục và thực tiễn.
Chia sẻ: Tailieuhay.net