Soạn bài Lòng yêu nước siêu ngắn nhất trang 106 SGK ngữ văn 6 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài
Câu 1:
Trả lời câu 1 (trang 108, SGK NGữ văn 6, tập 2):
Đại ý: Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc, nói lên một chân lí: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất ...”.
Câu 2:
Trả lời câu 2 (trang 108, SGK NGữ văn 6, tập 2):
a) Xác định:
– Câu mở đầu: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất… hơi rượu mạnh”.
– Câu kết: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
b) Trình tự lập luận trong đoạn văn theo cách tổng phân hợp:
– Mở đầu: nêu nhận định giản dị, dễ hiểu.
– Minh họa, chứng minh cho câu mở đầu bằng những dẫn chứng cụ thể (đặt “lòng yêu nước” trong thử thách của cuộc chiến tranh vệ quốc).
– Kết đoạn bằng một câu khái quát lại nội dung câu mở đoạn.
Câu 3:
Trả lời câu 3 (trang 108, SGK NGữ văn 6, tập 2):
– Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình:
+ Người vùng Bắc nhớ đến những đêm tháng sáu sáng hồng và tiếng cô nàng gọi đùa người yêu.
+ Người xứ U-crai-na nhớ bóng thùy dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè ánh vàng.
+ Người xứ Gru-di-a: khí trời núi cao, những tảng đá rực sáng…
+ Người Lê-nin-grát nhớ: sương mù quê hương, dòng sông Nê-va và đường bệ như nước Nga, tượng bằng đồng tạc những con chiến mã…
+ Người Mát-xcơ-va nhớ điện Krem-li, những tháp cổ xưa…
– Tác giả đã chọn lọc những chi tiết giản dị, miêu tả được những nét đặc trưng, thơ mộng nhất của từng nơi.
Câu 4:
Trả lời câu 4 (trang 109, SGK NGữ văn 6, tập 2):
Câu văn thâu tóm chân lí là: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
Luyện tập
Trả lời câu Cần lựa chọn những nét độc đáo riêng để giới thiệu, ví dụ: một danh lam thắng cảnh, một nghề truyền thống, một món ăn dân dã, một vị danh nhân, tính cách con người,..
Ví dụ: Danh lam thắng cảnh:
1. Mở bài
Giới thiệu: Một trong những kiến trúc rất độc đáo, một ngôi chùa gắn liền với lịch sử đó chính là chùa Một Cột
2. Thân bài
a. Nguồn gốc, xuất xứ
Theo Đại Việt sử ký toàn thư, chùa được xây dựng vào năm Kỷ Sửu, hiệu Sùng Hưng Đại Bảo 1 (1049) đời Lý Thái Tông (Lý Phật Mà). Vua Lý Thái Tông (1028 – 1054) chiêm bao thấy Phật Quan Âm trên toà sen đưa tay dắt vua lên tòa. Khi tỉnh dậy, vua kể lại cho các quan nghe, có người cho là điềm không lành. Sư Thiên Tuế khuyên nhà vua làm chùa, dựng cột đá ở giữa hồ, làm toà sen Phật Quan Âm như đã thấy trong mộng.
– Chùa xây xong, đài sen nghìn cánh đỡ toàn Phật sắc hồng, trong đặt tượng Phật vàng lấp lánh. Các nhà sư đến làm lễ, đi vòng quanh chùa niệm Phật cầu cho vua sống lâu, vì thế đặt tên là chùa Diên Hựu.
– Theo một xuất xứ khác, theo văn bia dựng năm Canh Trị 3 do hoà thượng Lê Tất Đại ghi, chùa được dựng từ thời thuộc Đường: “Năm đầu niên hiệu Hai Thông thời Đường… dựng một cột đá ở giữa hồ, trên cột xây một toà lầu ngọc trong đó đặt tượng Phật Ọuan Âm để thờ cúng. Khí đất chung đúc anh linh, cầu gì được nấy.
– Đến khi triều Lý xây dựng kinh đô ở đây, cũng noi theo dấu cũ, nên càng linh thiêng.
– Khi Lý Thái Tông chưa có hoàng tử, thường đến đó cầu nguyện. Một đi nằm mộng thấy Phật Quan Âm mời lên trên lầu, ôm một đứa bé đặt vào lòng . Tháng đó hoàng hậu có mang hoàng tử.
– Vua bèn sửa thêm ngôi chùa Diên Hựu ở bên phải chùa Một Cột được mở ra việc thờ cúng…”
b. Kết cấu
– Tòa đài sen (Liên Hoa Đài), được quen gợi là chùa Một Cột có hình vuông mỗi chiều ba mét, mái cong dựng lên cột đá hình trụ cao bốn mét (chưa kể phần chìm dưới đất) có đường kính là 1,2 mét.
– Trụ đá gồm hai khốỉ, gắn rất khéo, thoạt nhìn như một khối đá liền.
– Sự độc đáo của kiến trúc chùa Một Cột là toàn bộ ngôi chùa được đặt một cột đá.
– Ở đây có sự kết hợp táo bạo của trí tương tượng lãng mạn đầy tinh vi hình tượng bông sen và những giải pháp hoàn hảo về kết cấu kiến trúc gồ bằng thống móng giằng; đặc biệt là sử dụng các cột chống chéo lớn từ cột đến sàn, tạo thế vững chắc, vừa mang lại hiệu quả thẩm mỹ, như đường lượn của cánh sen, thiết lập sự hài hoà giữa mái và sàn bởi một đối xứng ảo.
– Cùng với ao hình vuông phía dưới có thể là biểu tượng cho đất (trời tròn, đất vuông).
– Khối kiến trúc gỗ đá được phù trợ bởi cảnh quan, có ao, có cây cối đã tạo nên sự gần gũi, tinh khiết mà vẫn thanh lịch.
c. Ý nghĩa
– Chùa Một Cột là nguồn khơi gợi cảm hứng cho nhiều tác phẩm thi ca Việt Nam.
– Là một trong những hình ảnh tiêu biểu của Hà Nội ngày nay.
3. Kết bài
– Chùa Một Cột là một trong những ngôi chùa độc đáo.
– Chúng ta cần phải gìn giữ và mang hình ảnh của chùa đến với bạn bè quốc tế năm châu.
Bố cục
2 đoạn
– Đoạn 1 (Từ đầu … đến “lòng yêu tổ quốc“): lí giải ngọn nguồn của lòng yêu nước.
– Đoạn 2 (Còn lại): Biểu hiện lòng yêu nước trong chiến tranh.
Chia sẻ: Tailieuhay.net