Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang) trang 159 SGK Tiếng Việt 5 tập 2

Giải câu 1, 2 Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang) trang 159 SGK Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 4 và các ví dụ dưới đây, hãy lập bảng tổng kết về tác dụng của dấu gạch ngang

Câu 1:

Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 4 và các ví dụ dưới đây, hãy lập bảng tống kết về tác dụng của dấu gạch ngang:

a) Chú hề vội tiếp lời :

–  Tất nhiên rồi. Khi một con hươu mất sừng, cái sừng mới sẽ mọc ra. Sau khi đêm thay thế cho ngày, ngày lại thế chỗ của đêm.

–  Mặt trăng cũng như vậy, mọi thứ đều như vậy… – Giọng công chúa nhỏ dần, nhỏ dần. Nàng đã ngủ.

Chú hề đắp chăn cho công chúa rồi rón rén ra khỏi phòng.

Theo PHƠ-BO

b)   Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vời vợi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.                                                   

Theo ĐOÀN MINH TUẤN

c)   Thiếu nhỉ tham gia công tác xã hội :

–  Tham gia tuyên truyền, cổ động cho các phong trào.

–  Tham gia Tết trồng cây, làm vệ sinh trường lớp, xóm làng.

–  Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ; giúp đỡ người già neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn.

Gợi ý:

Con thử xét xem dấu gạch ngang thường xuất hiện trong những trường hợp nào? Trong những trường hợp đó nó đóng vai trò gì?

Trả lời:

Câu 2:

Tìm dấu gạch ngang trong mẩu chuyện dưới đây và nêu tác dụng của nó trong từng trường hợp:

Cái bếp lò

       Sáng tháng chạp. Trời rét căm căm. Hai bên đường đi, cánh đồng phủ kín tuyết trắng. Tôi đi ngược gió, mũ sụp xuống mắt, cổ áo da che kín mũi. Chợp tôi thấy bên đường, trước mặt tôi, một em bé trai quãng mười tuổi. Em đi đầu trần, mặt mũi đỏ ửng lên vì rét. Hai tay thủ trong túi, em đi rất nhanh.

– Chào bác – Em bé nói với tôi.

– Cháu đi đâu vậy? – Tôi hỏi em.

– Thưa bác, cháu đi học.

– Sáng nay rét lắm. Thế mà cháu vẫn đi à?

– Thưa bác, vâng. Rét lắm, mà nhà cháu lại không đốt lò sưởi. Chúng cháu rét cóng cả người.

– Nhà cháu không có than ủ ư?

– Thưa bác, than đắt lắm.

– Cháu thích đi học lắm phải không? Cháu yêu trường chứ? Cháu yêu thầy chứ?

Đôi mắt xanh đẹp đẽ của em bé sáng long lanh khi em đáp lời tôi:

– Thưa bác, vâng…. Cháu yêu thầy giáo lắm… Thầy có cả một cái bếp lò….

Theo A. Đô-Đê

Gợi ý:

Tác dụng của dấu gạch ngang:

– Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đoạn đối thoại.

– Đánh dấu phần chú thích.

– Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Trả lời:

Tác dụng (2) đánh dấu phần chú thích trong câu: Trong truyện chỉ có 2 chỗ gạch ngang được dùng với tác dụng (2).

Chào Bác – Em bé nói vói tôi. (giải thích lời chào ấy là của em bé, em chào “tôi”).

Cháu đi đâu vậy? – Tôi hỏi em (giải thích lời hỏi đó là lời “tôi”)

Tác dụng (1) (đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại): Trong tất cả các trường hợp còn lại, dấu gạch ngang được sử dụng với tác dụng (1).

Tác dụng (3) (đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê không có trường hợp nào).

Chia sẻ: Tailieuhay.net

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *