Luyện từ và câu: Quan hệ từ trang 109 SGK Tiếng Việt 5 tập 1

Giải bài tập Luyện từ và câu: Quan hệ từ trang 109 SGK Tiếng Việt 5 tập 1. Câu 2. Quan hệ giữa các ý ở mỗi câu dưới đây (rừng cây bị chặt phá – mặt đất thưa vắng bóng chim; mảnh vườn nhỏ bé – bầy chim vẫn về tụ hội) được biểu hiện bởi những cặp từ nào?

Nhận xét

1. Trong mỗi ví dụ dưới đây, từ in đậm được dùng để làm gì??

a) Rừng say ngây và ấm nóng

b) Tiếng hát dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới

c) Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào.

Gợi ý:

Con đọc thật kĩ rồi trả lời.

Trả lời:

a. Từ “và” dùng để nối hai từ “say ngây” – “ấm nóng”

b. “Tiếng hót dìu dặt” được nối với “họa mi” bằng từ “của”.

c. Từ “như” để nối “Hoa mai…” với “hoa đào”. Từ “nhưng” để nối 2 câu với nhau.

2. Quan hệ giữa các ý ở mỗi câu dưới đây (rừng cây bị chặt phá – mặt đất thưa vắng bóng chim; mảnh vườn nhỏ bé – bầy chim vẫn về tụ hội) được biểu hiện bởi những cặp từ nào?

a. Nếu rừng cây cứ bị chặt phá xơ xác thì mặt đất sẽ ngày càng thưa vắng bóng chim.

b. Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu thật nhỏ bé nhưng bầy chim vẫn thường rủ nhau về tụ hội.

Gợi ý:

Con đọc thật kĩ và trả lời.

Trả lời:

Câu

Cặp từ biểu thị quan hệ

Nếu rừng cây cứ bị chặt phá xơ xác thì mặt đất sẽ ngày càng thưa vắng bóng chim.

Nếu…thì biểu thị quan hệ điều kiện, giả thiết — kết quả.

Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu thật nhỏ bé nhưng bầy chim vẫn thường rủ nhau về tụ hội.

Tuy…nhưng (biểu thị quan hệ tương phản).

 

Luyện tập

1. Tìm quan hệ từ trong mỗi câu sau và nêu rõ tác dụng của chúng:

a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.

Võ Quảng

b. Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào

Nguyễn Thị Ngọc Tú

c. Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây

Theo Vân Long

Gợi ý:

Con đọc thật kĩ để tìm cách quan hệ từ và nêu rõ tác dụng của chúng.

Trả lời:

a)

–  nối Chim, Mây, Nước với Hoa

– của nối tiếng hót kì diệu với Họa Mi

– rằng nối cho với bộ phận đứng sau

b)    

–   nối to với nặng

–  như nối rơi xuống với ai ném đá

–  với nối ngồi với ông nội

–  về nối giảng với từng loại cây

2. Tìm cặp quan hệ từ ở mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu

a. Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát.

b. Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi

Gợi ý:

Con đọc thật kĩ và trả lời câu hỏi.

Trả lời:

a)  Vì … nên (biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả)

b)  Tuy … nhưng (biểu thị quan hệ tương phản)

3. Đặt câu với mỗi quan hệ từ: và, nhưng, của

Gợi ý:

Con đọc kĩ và đặt câu cho phù hợp.

Trả lời:

VD:

Khu vườn nhà em rợp mát bóng cây  rộn ràng tiếng chim ca hót.

Tuy trời mưa  đường sá lầy lội nhưng em đến lớp rất sớm.

Mùi hương thoang thoảng của hoa sữa đã làm cho chúng em thích thú.

Chia sẻ: Tailieuhay.net

Ghi nhớ

1. Quan hệ từ là nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về…

2. Nhiều khi từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng một cặp quan từ. Các cặp quan hệ từ thường gặp là:

–  Vì … nên…; do… nên; nhờ… mà … (biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *