Soạn bài Thề nguyền siêu ngắn nhất SGK Ngữ văn 10 tập 2, giúp tiết kiệm thời gian soạn bài
Câu 1:
Câu 1: (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hàm nghĩa của các từ vội, xăm xăm, băng:
– Vội: hành động vội vã thể hiện tâm trạng háo hức, nóng lòng đi gặp Kim Trọng.
– Xăm xăm: thể hiện tâm thế chủ động, quyết đoán.
– Băng: tư thế đẹp và bay bổng của cô thiếu nữ tìm đến với tình yêu.
=> Những hành động chủ động, dứt khoát tự tìm đến với tình yêu của Thúy Kiều, một hình ảnh độc đáo và đẹp đẽ vượt lên trên những ràng buộc lễ giáo hà khắc của chế độ phong kiến xưa.
Câu 2:
Câu 2: (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Không gian cuộc thề nguyền:
– Không gian bên ngoài tràn ngập ánh trăng sáng: gương giọi đầu cành, vừng trăng vằng vặc giữa trời.
– Thư phòng lung linh ánh nến, đậm đà mùi hương: Đài sen nối sáp lò đào thêm hương.
– Vật đính ước và thề nguyền: tiên thề (tờ giấy để viết lời thề), tóc mây và dao vàng.
=> Không gian thơ mộng, thiêng liêng, có mặt trăng ánh nến chứng giám, có lời thề nguyện được ghi lại và có vật đính ước khắc cốt ghi tâm. Trong đó, hai nhân vật đều rất đỗi trân trọng, nâng niu, đồng điệu với nhau và giữ gìn lễ nghi trong sáng.
Câu 3:
Câu 3: (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Liên hệ với đoạn trích Trao duyên để thấy tính chất logic nhất quán trong quan niệm tình yêu của Thúy Kiều:
– Quan niệm về tình yêu của Kiều qua đoạn Thề nguyền: Tình yêu chân thành, chủ động, thiêng liêng, sắt son, chung thủy.
– Những kỉ vật trong đêm thề nguyền lại xuất hiện trong đêm Kiều trao duyên cho Vân: vì tình yêu thiêng liêng, sâu nặng như thế nên khi phải chọn chữ hiếu, hi sinh chữ tình, Kiều vẫn tìm cách để cố gắng thực hiện lời thề nguyện bằng cách trao duyên, nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
Chia sẻ: Tailieuhay.net