Soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận siêu ngắn nhất trang 7 SGK ngữ văn 7 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài
Phần I
NHU CẦU NGHỊ LUẬN VÀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
(trang 7 SGK Ngữ văn 7, tập 2)
1. Nhu cầu nghị luận
a) Em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi như: Vì sao em đi học?, Theo em như thế nào là sống đẹp?, …
Các câu hỏi tương tự:
– Vì sao em thích đọc sách?
– Suy nghĩ của em về vấn đề trung thực trong thi cử.
– Theo em, thế nào là văn hóa giao thông?
…
b) Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em không thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm mà buộc phải dùng lí lẽ, dẫn chứng để giải thích, thuyết phục người khác.
* Lí do:
– Tự sự chỉ là phương thức kể lại một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn tới sự việc kia và cuối cùng là kêt thúc.
– Miêu tả: dựng lại chân dung cảnh người, vật, sự vật, sinh hoạt…
– Biểu cảm chỉ dừng lại ở việc bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
c) Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình em thường gặp những kiểu văn bản: bình luận, hội thảo, phê bình, bình luận thời sự, bình luận thể thao.
2. Thế nào là văn bản nghị luận?
a)
– Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích để chống giặc dốt – một trong ba thứ giặc rất nguy hại sau cách mạng tháng 8 – 1945. Chống nạn thất học do chính sách ngu dân của bọn thực dân Pháp để lại.
– Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến: kêu gọi nhân dân đi học, chỉ ra cách học cho mọi người bởi đó vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mọi người dân.
– Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm:
+ Sự cần thiết phải nâng cao dân trí
+ Kêu gọi mọi người cùng tham gia chống nạn thất học
b) Những lí lẽ :
– Tình trạng lạc hậu, nạn thất học của nhân dân ta trước Cách mạng tháng Tám.
– Những điều kiện cần có để người dân Việt Nam tham gia xây dựng đất nước.
– Những việc cụ thế cần làm đế chống nạn thất học.
c) Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm vì nó khó có thể giải quyết được vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách gọn ghẽ, chặt chẽ, rõ ràng và đầy đủ như vậy.
Phần II
LUYỆN TẬP
Câu 1:
Trả lời câu 1 (trang 9, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
a) Đây chính là một văn bản nghị luận, vì:
– Vấn đề để nêu ra bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
– Để giải quyết vấn đề trên, tác giả đã sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình.
b)
– Tác giả đề xuất ý kiến: Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu, cần tạo thói quen tốt, khắc phục thói quen xấu từ những việc nhỏ nhất.
– Những dòng văn sau thể hiện ý kiến trên: “Tạo được thói quen tốt rất khó, nhưng nhiễm thói xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội”.
– Lí lẽ và dẫn chứng:
Thói quen tốt |
Thói quen xấu |
Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách, … |
Hút thuốc lá, gạt tàn bừa bãi, vứt rác bừa bãi, ném chai vỡ ra đường, … |
c) Bài văn nghị luận nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế. Em tán thành với ý kiến của bài vì những ý kiến đó đều rất đúng và hợp lí.
Câu 2:
Trả lời câu 2 (trang 10, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
Bố cục của bài văn trên:
– Mở bài (Từ đầu … đến “là thói quen tốt”): Nêu và giới thiệu vấn đề.
– Thân bài (Tiếp … đến “rất nguy hiểm”): Tác hại của thói quen xấu.
– Kết bài (Còn lại): Kêu gọi mọi người loại bỏ thói quen xấu và hình thành thói quen tốt để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
Câu 3:
Trả lời câu 3 (trang 10, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
Gợi ý sưu tầm đoạn văn nghị luận:
“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng “đẹp”, một thứ tiếng “hay”. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa vè mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Như vậy, tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”
Trích Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai)
Câu 4:
Trả lời câu 4 (trang 10, SGK Ngữ văn 7, tập 2):
Đây là văn bản nghị luận vì bàn về 2 cách sống: cách sống cá nhân và cách sống chia sẻ, hòa nhập.
– Cách sống cá nhân: cách sống thu mình, không quan hệ, giao lưu.
– Cách sống chia sẻ, hòa nhập: cách sống mở rộng, chia sẻ với mọi người => tâm hồn con người mới tràn ngập niềm vui.
Chia sẻ: Tailieuhay.net